Rối Loạn Thần Kinh Tự Chủ Ở Bệnh Nhân Parkinson: Dấu Hiệu, Chẩn Đoán Và Hướng Điều Trị
Người bệnh Parkinson không chỉ đối mặt với các triệu chứng vận động mà còn có nguy cơ cao gặp phải các rối loạn chức năng thần kinh tự chủ. Đây là một trong những vấn đề thường bị bỏ qua nhưng lại ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về dấu hiệu nhận biết, biểu hiện lâm sàng, cũng như các phương pháp chẩn đoán và điều trị hiệu quả.
Rối Loạn Thần Kinh Tự Chủ Là Gì?
Rối loạn thần kinh tự chủ (Autonomic Dysfunction) là tình trạng hệ thống thần kinh tự chủ — phụ trách điều hòa các chức năng cơ bản như nhịp tim, huyết áp, tiêu hóa và tiết mồ hôi — hoạt động không ổn định. Ở bệnh nhân Parkinson, sự thoái hóa các tế bào thần kinh không chỉ ảnh hưởng đến vận động mà còn tác động đến hệ thống thần kinh tự chủ, dẫn đến các triệu chứng đa dạng và phức tạp.
Dấu Hiệu Nhận Biết Rối Loạn Thần Kinh Tự Chủ Ở Bệnh Nhân Parkinson
Các triệu chứng của rối loạn thần kinh tự chủ thường được biểu hiện qua nhiều hệ thống cơ quan trong cơ thể, bao gồm:
1. Tim mạch: Huyết áp thấp khi đứng (hạ huyết áp tư thế), nhịp tim không đều, hoặc chóng mặt khi thay đổi tư thế.
2. Tiêu hóa: Táo bón, khó nuốt, cảm giác đầy bụng sau khi ăn hoặc rối loạn nhu động ruột.
3. Tiết niệu: Tiểu không tự chủ, tiểu nhiều lần hoặc khó tiểu.
4. Bài tiết mồ hôi: Tăng tiết mồ hôi hoặc ngược lại, giảm tiết mồ hôi bất thường.
5. Sinh dục: Rối loạn chức năng tình dục như giảm ham muốn hoặc khó đạt cực khoái.
Phương Pháp Chẩn Đoán Và Điều Trị
Việc chẩn đoán rối loạn thần kinh tự chủ dựa trên các triệu chứng lâm sàng và kết quả từ các xét nghiệm chuyên sâu như đo huyết áp tư thế, điện tâm đồ, hoặc đánh giá chức năng tiêu hóa. Để điều trị, bác sĩ sẽ cân nhắc:
1. Điều chỉnh lối sống: Tăng cường uống nước, hạn chế thay đổi tư thế đột ngột, và chế độ ăn giàu chất xơ.
2. Thuốc hỗ trợ: Sử dụng thuốc để kiểm soát huyết áp, cải thiện tiêu hóa, hoặc điều trị các triệu chứng cụ thể.
3. Vật lý trị liệu: Các bài tập giúp cải thiện tuần hoàn và tăng cường sức khỏe tổng thể.
Tầm Quan Trọng Của Việc Phát Hiện Sớm
Rối loạn thần kinh tự chủ không chỉ gây khó chịu mà còn có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng nếu không được điều trị kịp thời. Do đó, việc nhận biết sớm và can thiệp đúng cách là yếu tố quyết định giúp cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh Parkinson.
#Parkinson #RốiLoạnThầnKinhTựChủ #SứcKhỏeThầnKinh #ChẩnĐoán #ĐiềuTrị #ChămSócSứcKhỏe #BệnhLýThầnKinh
Người bệnh Parkinson dễ gặp phải những rối loạn chức năng thần kinh tự chủ. Mời bạn cùng tìm hiểu những dấu hiệu nhận biết rối loạn thần kinh tự chủ ở bệnh nhân parkinson nói chung và biểu hiện trên lâm sàng của người bệnh. Qua khám rối loạn thần kinh tự chủ, sẽ cân nhắc phương pháp chẩn đoán và điều trị phù hợp.
1. Khái niệm rối loạn thần kinh tự chủ và cơ chế gây rối loạn
1.1 Khái niệm rối loạn thần kinh tự chủ
Hệ thần kinh tự chủ gồm hệ giao cảm và hệ đối giao cảm. Được hoạt hóa chủ yếu bởi các trung tâm ở tủy sống, thân não và hạ đồi.
Trong đó:
Hệ đối giao cảm: gồm các nhân não và tủy (não giữa, hành não, vùng tủy cùng).
Hệ giao cảm: phân bố sừng bên chất xám tủy sống, từ cột nhân trung gian ngoài, liên tục từ đốt ngực 1 đến đốt thắt lưng.
Mạng lưới thần tự chủ trung ương trải dài từ vỏ não và gian não đến thân não. Giúp kiểm soát hoạt động của các tế bào thần kinh giao cảm, đối giao cảm tiền hạch.
Vùng ngoại biên của hệ thống thần kinh tự chủ gồm hệ thần kinh ruột, hạch thần kinh giao cảm, đối giao cảm, hậu hạch.

Nguồn gốc của hệ thần kinh tự chủ.
1.2 Cơ chế gây rối loạn thần kinh tự chủ ở bệnh nhân parkinson
Khi có bất thường trong sự tích tụ alpha-synuclein tại các vùng thần kinh tự chủ trung ương và ngoại biên. Điều này sẽ gây ra rối loạn chức năng thần kinh tự chủ, điền hình như trong bệnh Parkinson.
Ở bệnh Parkinson, các alpha-synuclein xoắn bất thường tích tụ lại hình thành nên các thể vùi, gọi là thể Lewy. Chúng nằm trong các tế bào thần kinh (neuron) và sợi thần kinh (neurite). Các thể Lewy này sẽ kết tập đầu tiên ở các hạch thần kinh tự chủ ngoại biên và sau đó lan ra các vùng thần kinh tự chủ trung ương.
Trong bệnh parkinson, ngoài thoái hóa chất đen, thể Lewy và mất tế bào thần kinh còn tìm thấy ở các vùng điều hòa thần kinh tự chủ. Cụ thể bao gồm vùng hạ đồi, nhân cận cánh tay, vùng lưới trung gian của hành tủy, nhân lục, và nhân raphe. Các vùng đối giao cảm tiền hạch, bao gồm: nhân Edinger-Westphal và nhân lưng vận động phế vị. Các nhân giao cảm tiền hạch ở cột nhân trung gian ngoài. Các tế bào thần kinh trong hạch thần kinh tự chủ cạnh sống.
Theo một số nghiên cứu được thực hiện còn tìm thấy mất các tế bào thần kinh và tích tụ thể Lewy ở hạch giao cảm, vùng bụng bên hành não và đám rối thần kinh ruột trong bệnh Parkinson. Các tổn thương thuộc vùng điều hòa thần kinh tự chủ có thể là nguyên nhân chính gây rối loạn chức năng tự chủ tim mạch, tiết mồ hôi và chức năng tiêu hóa – tiết niệu.
2. Biểu hiện rối loạn thần kinh tự chủ ở bệnh nhân parkinson
2.1 Rối loạn chức năng tiết niệu, sinh dục
Người bệnh parkinson thường có biểu hiện rối loạn chức năng tiết niệu – sinh dục, có thể kèm theo rối loạn phì đại tiền liệt tuyến ở nam giới.
Các biểu hiện cụ thể rối loạn chức năng tiết niệu như: tiểu gấp, tiểu nhiều lần, tiểu không tự chủ. Nhiều người bệnh parkinson phàn nàn rằng họ đi tiểu gấp, tiểu nhiều lần đặc biệt là vào ban ngày và cảm thấy khó đi tiểu lúc khởi đầu.
Nguyên nhân của việc đi tiểu nhiều ở những bệnh nhân này được lý giải là do rối loạn chức năng bàng quang tăng hoạt, gây ra bởi sự biến đổi chu trình dopamine hạch nền, làm mất ức chế phản xạ đi tiểu. Việc sử dụng thuốc kháng cholinergic trong điều trị bàng quang tăng hoạt trên bệnh nhân Parkinson cần được sử dụng một cách thận trọng, tránh lạm dụng.
Các biểu hiện của rối loạn chức năng sinh dục ở bệnh nhân parkinson như: giảm ham muốn tình dục, giảm giao hợp, rối loạn cương dương và xuất tinh sớm. Nguyên nhân do rối loạn chức năng ở vùng hạ đồi thông qua con đường dopamine – oxytocin làm giảm ham muốn tình dục và rối loạn cương dương.

Người bệnh parkinson có thể bị rối loạn tuyến tiền liệt gây tiểu dắt, tiểu nhiều, cảm giác cứng vùng bàng quang.
2.2 Rối loạn chức năng tự chủ tim mạch
Điển hình đó là hạ huyết áp tư thế, thường xuất hiện vào giai đoạn muộn của bệnh parkinson. Những đối tượng parkinson có nguy cơ cao bị hạ huyết áp tư thế gồm nam giới, tuổi cao, có sử dụng các loại thuốc như Levodopa, thuốc đồng vận dopamine, thuốc ức chế men monoamine oydase type B.
Ngoài ra, rối loạn chức năng tự chủ tim mạch ở bệnh nhân Parkinson còn biểu hiện đó là tăng huyết áp khi nằm. Tức là huyết áp tâm thu trên 140mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương trên 90mmHg sau 5 phút nghỉ ngơi khi nằm.
Giảm biến thiên nhịp tim khi thực hiện các biện pháp hít thở sâu, thay đổi tư thế từ nằm sang đứng.
2.3 Rối loạn chức năng thần kinh tự chủ tiêu hóa
Tình trạng hay gặp nhất là táo bón. Bệnh nhân parkinson tích tụ alpha synuclein ở nhân lưng dây X và đám rối thần kinh ở ruột, điều này khiến bệnh nhân khó đi tiêu hoặc giảm số lần đi tiêu trong thời gian dài dẫn tới táo bón.
Nuốt khó cũng là một biểu hiện thể hiện rối loạn chức năng nuốt ở bệnh nhân parkinson.
Chậm làm trống dạ dày cũng là một biểu hiện của chứng rối loạn thần kinh tự chủ, thường xuất hiện trong giai đoạn sớm của bệnh ở parkinson. Các triệu chứng chậm làm trống dạ dày gồm: buồn nôn, nôn ói, no sớm, no quá mức, đầy hơi và chướng bụng.

Bệnh nhân parkinson bị rối loạn thần kinh tự chủ dễ gây táo bón, chướng bụng, đầy hơi.
3. Chẩn đoán lâm sàng chứng rối loạn thần kinh tự chủ ở bệnh nhân parkinson
Các biểu hiện khi khám rối loạn thần kinh tự chủ trên lâm sàng rất mơ hồ và đa dạng. Chủ yếu bao gồm các triệu chứng sau:
– Triệu chứng tim mạch (cảm giác choáng váng khi đứng lâu hay thay đổi tư thế).
– Triệu chứng tiêu hóa (tiết nước bọt, nuốt 95 nghẹn, táo bón).
– Triệu chứng tiết niệu – sinh dục (tiểu gấp, tiểu không kiểm soát, cảm giác tiểu không hết).
– Triệu chứng rối loạn điều hòa nhiệt – mồ hôi (tiết mồ hôi nhiều hoặc không chịu được nóng/ lạnh).
– Triệu chứng sinh dục (rối loạn cương ở nam giới).
Trong đó, triệu chứng thường gặp nhất trên lâm sàng của người bệnh parkinson bị rối loạn thần kinh tự chủ là táo bón (chiếm 35,3%), kế đến là triệu chứng rối loạn đi tiểu (20,6%), tiêp theo là triệu chứng hạ huyết áp tư thế (chiếm 14,6%).
Khi thăm khám chuyên gia có thể cân nhắc việc sử dụng các test về thần kinh tự chủ, test đánh giá chức năng hệ giao cảm để chẩn đoán một cách chính xác.
Bài viết Rối loạn thần kinh tự chủ ở bệnh nhân parkinson đã xuất hiện đầu tiên vào ngày Bệnh viện ĐKQT Thu Cúc - TCI Hospital.
Viết lại tiêu đề bằng tiếng Việt kích thích người đọc Rối loạn thần kinh tự chủ ở bệnh nhân parkinson Viết lại bằng tiếng Việt các hashtag kích thích người đọc Rối loạn thần kinh tự chủ ở bệnh nhân parkinson